Năm 2015 là năm con gì ??
Cho xin hỏi, năm 2015 là năm con gì vậy bạn?Trả lời: 2015 là năm Ất Mùi mệnh : 1954, 1955, 2014, 2015: Sa trung kim (Vàng trong cát)
Dưới đây là bảng tra tuổi theo năm: Bạn có thể xem mệnh ở đây nhé
Niên mệnh theo năm
1948, 1949, 2008, 2009: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)1950, 1951, 2010, 2011: Tùng bách mộc (Cây tùng bách)
1952, 1953, 2012, 2013: Trường lưu thủy (Giòng nước lớn)
1954, 1955, 2014, 2015: Sa trung kim (Vàng trong cát)
1956, 1957, 2016, 2017: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi)
1958, 1959, 2018, 2019: Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)
1960, 1961, 2020, 2021: Bích thượng thổ (Đất trên vách)
1962, 1963, 2022, 2023: Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim)
1964, 1965, 2024, 2025: Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn)
1966, 1967, 2026, 2027: Thiên hà thủy (Nước trên trời)
1968, 1969, 2028, 2029: Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn)
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn)
2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943: Dương liễu mộc (Cây dương liễu)
2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945: Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối)
2006, 2007, 2066, 2067, 1947, 1948: Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà)
Dưới đây là bảng đánh giá sự suy vượng của Ngũ Hành trong năm theo mùa, gắn nó với bản mệnh sẽ giúp cha mẹ lựa chọn mùa sinh thích hợp.
Sự suy vượng của Ngũ Hành theo mùa
Bản mệnh | Vượng | Tướng | Hưu | Tử | Tuyệt |
Mộc | Mùa Xuân | Mùa Đông | Mùa Hạ | Tứ Quý | Mùa Thu |
Hỏa | Mùa Hạ | Mùa Xuân | Tứ Quý | Mùa Thu | Mùa Đông |
Thổ | Tứ Quý | Mùa Hạ | Mùa Thu | Mùa Đông | Mùa Xuân |
Kim | Mùa Thu | Tứ Quý | Mùa Đông | Mùa Xuân | Mùa Hạ |
Thủy | Mùa Đông | Mùa Thu | Mùa Xuân | Mùa Hạ | Tứ Quý |
Tứ Quý chỉ 18 ngày cuối giao của mỗi mùa, Tứ Quý thuộc Thổ nên gọi là tạp khí
Như vậy, dựa vào bản mệnh của con, cha mẹ có thể lựa chọn mùa sinh con Vượng khí hoặc Tướng khí sẽ rất tốt. Ngược lại, Hưu Tử Tuyệt sẽ khiến vận vất vả hoặc không thuận lợi.
Bản mệnh theo năm sinh
Dưới đây là bản Mệnh theo từng năm sinh giúp các bạn đối chiếu được người mệnh gì:
Năm sinh | Tuổi | Năm sinh | Tuổi | Bản Mệnh – Ngũ Hành |
1960 | Canh Tí | 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ (đất trên vách) |
1962 | Nhâm Dần | 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim (vàng trắng) |
1964 | Giáp Thìn | 1965 | Ất Tỵ | Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn thờ) |
1966 | Bính Ngọ | 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy (nước Thiên Hà) |
1968 | Mậu Thân | 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ (đất bãi rộng) |
1970 | Canh Tuất | 1971 | Tân Hợi | Xoa Xuyến Kim (vàng trâm thoa) |
1972 | Nhâm Tí | 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc (Mộc cây dâu) |
1974 | Giáp Dần | 1975 | Ất Mão | Đại Khê Thủy (nước khe lớn) |
1976 | Bính Thìn | 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ (đất pha cát) |
1978 | Mậu Ngọ | 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) |
1980 | Canh Thân | 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá) |
1982 | Nhâm Tuất | 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy (nước biển lớn) |
1984 | Giáp Tí | 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim (vàng dưới biển) |
1986 | Bính Dần | 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa (lửa trong lò) |
1988 | Mậu Thìn | 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc (cây rừng lớn) |
1990 | Canh Ngọ | 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàn Thổ (đất đường đi) |
1992 | Nhâm Thân | 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim (vàng mũi kiếm) |
1994 | Giáp Tuất | 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) |
1996 | Bính Tí | 1997 | Đinh Sửu | Giáng Hạ Thủy (nước mưa rơi) |
1998 | Mậu Dần | 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ (đất trên thành) |
2000 | Canh Thìn | 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim (vàng chân đèn) |
2002 | Nhâm Ngọ | 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc (cây dương liễu) |
2004 | Giáp Thân | 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy (nước suối) |
2006 | Bính Tuất | 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) |
2008 | Mậu Tí | 2009 | Kỷ Sửu | Tích Lịch Hỏa (lửa sấm chớp) |
2010 | Canh Dần | 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng) |
2012 | Nhâm Thìn | 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy (nước sông dài) |
2014 | Giáp Ngọ | 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim (vàng trong cát) |
2016 | Bính Thân | 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi) |
2018 | Mậu Tuất | 2019 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc (cây mọc đất bằng) |
Năm 2015 là năm con gì - Nam Mạng – Ất Mùi
Sanh năm: 1955, 2015 và 2075
Cung CÀN. Trực PHÁ
Mạng SA TRUNG KIM (vàng trong cát)
Khắc THẠCH LỰU MỘC
Con nhà BẠCH ĐẾ (an mạng pú quý)
Xương CON DÊ. Tướng tinh CON GÀ
Ông Quan Đế độ mạng
Đoán xem số mạng tuổi này,
Vàng trong cát trắng khó mà tìm ra.
Đặng sanh sung sướng quý thay,
Mùa Thu cũng tốt số trai thanh nhàn.
Thuận sanh phú quý chẳng sai,
Nghèo giàu cũng sướng guốc giày nhởn nhan.
Số người no đủ y luơng,
Bôn ba lúc trẻ an khương về già.
Một tay gầy dựng cửa nhà,
Lao tâm phí lực tự mình làm ra.
Chờ cho vận giữa giao qua,
Tài nguyên phát đạt việc nhà thạnh hưng.
Vợ chồng con cái sum vầy,
Gặp nên già thất vui vầy ấm no.
CUỘC SỐNG
Tuổi Ất Mùi có nhiều cơ hội phát triển về công danh và sự nghiệp, cuộc sống trung vận sẽ gặp được nhiều may mắn. Trong việc làm ăn vào trung vận và hậu vận có nhiều kết quả tốt đẹp về tài lộc.
Tóm lại: Cuộc sống trong thời gian từ trung vận trở đi có nhiều sự tốt đẹp về nghề nghiệp cũng như về tiền bạc hoặc công danh.
Tuổi Ất Mùi có nhiều sung sướng về tình cảm, cũng như về công danh. Số hưởng thọ trung bình từ 55 đến 67 tuổi. Nếu làm ăn được nhiều điều phúc đức thì sẽ gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ giảm kỷ.
TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên, tuổi Ất Mùi chia ra làm ba giai đoạn như sau:
Nếu sanh vào những tháng này bạn có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 5, 6 và 9 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 7, 10 và 11 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, cuộc đời bạn không thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, một chồng một vợ mà thôi, đó là sanh vào những tháng 3, 4 và 8 Âm lịch.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần gia đạo hoàn toàn tốt đẹp trong suốt cuộc đời. Công danh có phần lên cao, vào khoảng trung vận về việc nầy có nhiều kết quả tốt trong cuộc đời danh vọng. Sự nghiệp được vững chắc vào thời trung vận trở đi. Tiền tài có nhiều tốt đẹp, và có thể thành công về tiền bạc.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Nếu làm ăn hay hợp tác làm ăn, muốn giàu có thì nên hợp tác với những tuổi nầy: Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu. Những tuổi nầy thì hợp tác làm ăn có nhiều tốt đẹp và chắc chắn có nhiều thắng lợi như ý muốn.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Nếu kết hôn, hay tính việc hôn nhơn, thì bạn nên tìm những tuổi sau đây bạn sẽ tạo được một cuộc sống vao sang quyền quý. Đó là các tuổi: Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu.
Nếu kết duyên với những tuổi nầy, bạn chỉ một cuộc sống trung bình mà thôi, vì những tuổi nầy chỉ hạp với bạn về tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, đó là bạn kết duyên các tuổi: Đinh Dậu, Quý Mão.
Nếu kết duyên với những tuổi nầy, bạn chỉ có một cuộc sống nghèo khổ mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Canh Tý, Giáp Ngọ, Quý Tỵ.
Những tuổi trên đây không hạp với bạn về đường tình duyên mà không hạp luôn cả với bạn về vấn đề tài lộc, nên bạn chỉ có một cuộc sống nghèo khổ, không thể giàu sang và đầy đủ được.
Những năm này bạn không nên cưới vợ, vì cưới vợ bạn sẽ phải gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 15, 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.
Sanh vào những tháng này bạn sẽ có nhiều vợ, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Trong cuộc đời, về việc làm ăn hay hợp tác làm ăn nên kỵ những tuổi này sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly giữa cuộc đời, đó là các tuổi Bính Thân, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Nhâm Thìn và Canh Dần.
Gặp tuổi kỵ về vấn đề tình duyên thì không nên làm lễ hôn nhơn linh đình hay ra mắt họ hàng thân tộc. Nhất là kỵ lễ hiệp hôn theo đúng nghi thức mà nên hết sức giản dị, nếu vợ chồng muốn ăn ở với nhau trọn kiếp, người con gái nếu hy sinh danh dự mà đến ở với người con trai trước rồi sau đó làm lễ ra mắt thì mới có thể được lâu bền. Với gia đình hoặc trong thân tộc thì nên cúng giải hạn cho cả các tuổi. Về việc làm ăn thì không nên giao dịch về tiền bạc hoặc hùn hạp lớn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Ất Mùi có những khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 25, 28, 30 và 34 tuổi. Những năm này bạn nên đề phòng tai nạn hay bịnh tật.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Ất Mùi xuất hành vào những ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn thì hạp nhứt, và sẽ thâu hoạch được nhiều kết quả tốt đẹp về tình cảm cũng như về tài lộc.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, năm này có nhiều ưu tư sầu muộn, năm này nên cẩn thận việc giao dịch cũng như đi xa. 21 và 22 tuổi, có nhiều tốt đẹp về công danh và tình cảm có phần vượng phát. 23 và 24 tuổi, hai năm này có nhiều tốt đẹp về phần tài lộc, cũng như về phần tình cảm. 25 tuổi, bắt đầu có nhiều sự tốt đẹp đến với bạn.
Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi, nhiều tốt đẹp về phần tài lộc và tình cảm có phần vượng phát, nên cẩn thận việc đi xa, cần nhẫn nhịn để qua tai nạn về tâm tình. 27 và 28 tuổi, hai năm này cần phải phát triển mạnh mẽ về tài lộc và cuộc đời. 29 và 30 tuổi, hai năm này có phần phát đạt về tài lộc.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 và 32 tuổi, hai năm này, nhiều tốt đẹp về tài lộc cũng như về công danh và tiền bạc. 33 và 34 tuổi, hai năm này có số kỵ, nên cẩn thận việc giao dịch và cần phải sáng suốt trong vấn đề giao dịch. Coi chừng bị đau bịnh bất ngờ.
Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, có nhiều hay đẹp về tài lộc cũng như về cuộc sống, phần tình cảm vẫn được vượng phát, trên thực tế không bao giờ có những u buồn về gia đạo, công danh. 37 và 38 tuổi, hai năm này, không nên làm ăn lớn hay đi xa có hại. 39 và 40 tuổi, hai năm này nhiều hy vọng thắng lợi về vấn đề tài lộc, tình cảm lẫn công danh.
Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi khá tốt, 42 tuổi, năm trung bình. 43 tuổi, không nên đi xa hay làm ăn với người kỵ tuổi. 44 và 45 tuổi, hai năm này có nhiều tốt đẹp về công danh cũng như về sự nghiệp, cẩn thận trong việc làm ăn, đừng nên làm ăn với người tuổi nhỏ.
Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi, có nhiều tốt đẹp, cuộc sống có nhiều may mắn về tài lộc và phần tình cảm được nhiều vượng phát. Những năm này, số bạn gặp nhiều chuyện may mắn, trong khoảng thời gian này có rất nhiều mọi lãnh vực về vấn đề nghề nghiệp cũng như về cuộc sống, bạn sẽ thâu hoạch được nhiều kết quả lớn lao bất ngờ.
Từ 51 đến 55 tuổi: 51 tuổi, nhiều tốt đẹp, cuộc sống có nhiều sung túc. Vào những năm này, cuộc đời bạn có nhiều hay đẹp về vấn đề phát triển tài lộc cũng như về cuộc sống tình cảm. Tuy nhiên nên cẩn thận lo lắng việc gia đình thì tốt hơn.
Năm 2015 là năm con gì - Nữ Mạng – Ất Mùi
Sanh năm 1915, 2015 và 2075Cung KHẢM
Mạng SA TRUNG KIM (vàng trong cát)
Xương CON DÊ. Tướng tinh CON GÀ
Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Ất Mùi cung Khảm mạng Kim,
Vàng trong cát trắng dễ gì tìm ra.
Thuận sanh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi,
Mùa Thu cũng tốt nếu gái thanh nhàn.
Xuân Hạ thì lỗi số nàng,
Phải đ ành cam chịu hăm phần lao đao.
Con người có tánh thày lay,
Cửa nhà chẳng có hỏi vay giúp người.
Ất Mùi số gái đáng thương,
Ít kẻ hung dữ nhiều người hiền lương.
Ai nói hung ác thì nhường,
Nhiều người lối xóm rất hay thương tình.
Hoa niên lập đặng gia đình,
Mấy lần nên nghiệp thình lình vở tan.
Hậu vận có của mới an,
Lập nên gia đạo càng ngày vinh quang.
CUỘC SỐNG
Tuổi Ất Mùi lúc tuổi nhỏ gặp nhiều xui xẻo về vấn đề tình duyên, số vào trung vận mới được may mắn và hậu vận mới được an nhàn sung sướng, cuộc sống cũng có phần lên cao vào trung vận và hậu vận. Tài lộc luôn ở trên mức trung bình.
Tóm lại: Tuổi Ất Mùi tiền vận có nhiều xui xẻo, trung vận và hậu vận mới được an nhàn và sung sướng.
Tuổi Ất Mùi số hưởng thọ trung bình từ 58 đến 65 tuổi, nhưng nếu ăn ở gian ác sẽ bị giảm kỷ, còn nếu ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ.
TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên, tuổi Ất Mùi có ba trường hợp như sau:
Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây cuộc đời bạn sẽ phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 1 và 6 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng sau đây cuộc đời bạn đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc sẽ hoàn toàn và một vợ một chồng, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 3, 4, 7, 8 và 12 Âm lịch.
Trên đây là những diễn tiến về vấn đ è tình duyên của bạn theo tháng sanh. Bạn nên nhờ tháng sanh của mình để hiểu rõ cuộc đời bạn về vấn đề tình duyên.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần gia đạo có nhiều hay đẹp và phần công danh chỉ ở vào mức bình thường mà thôi. Tuy nhiên vào tuổi nhỏ đường công danh có sáng tỏ.
Sự nghiệp, được nhiều may mắn. Tiền bạc được đầy đủ và hưởng được an vui vào trung vận, tuy tiền vận cũng có nhiều lao đao về vấn đề này.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Sau đây là những tuổi hạp cho sự làm ăn của bạn, nếu hợp tác làm ăn hay giao dịch về tiền bạc thì có nhiều tốt đẹp, đó là các tuổi: Ất Mùi, Mậu Tuất và Tân Sửu.
Nếu làm ăn hay hợp tác với những tuổi trên thì sẽ có được rất nhiều tốt đẹp.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Nếu tính việc lương duyên, bạn nên lựa chọn những tuổi sau đaay mà kết hôn, thi cuộc đời sẽ tạo được nhiều kết quả tốt đẹp, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu.
Những tuổi trên đây rất hạp với tuổi bạn về đường tình duyên cũng như về tài lộc, nên sẽ tạo được một cụoc sống giàu sang như ý muốn.
Nếu kết hôn với những tuổi sau đây, bạn chỉ tạo một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Đinh Dậu, Quý Mão và Tân Mão.
Những tuổi trên chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên mà lại không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được cuộc sống trung bình mà thôi.
Nếu kết duyên với những tuổi sau đây, cuộc sống của bạn có thể trở nên khó khăn và nghèo khổ, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Hợi, Canh Quý, Quý Tỵ và Giáp Ngọ.
Những tuổi trên không hợp với tuổi bạn về đường tình duyên mà lại cũng không hạp về đường tài lộc, nên có khi bạn phải sống trong một cuộc sống nghèo khổ làm ăn khó khăn, ít khi nào được sống sung sướng.
Nếu kết duyên với những tuổi sau đây, cuộc sống của bạn có thể trở nên khó khăn và nghèo khổ, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Hợi, Canh Quý, Quý Tỵ và Giáp Ngọ.
Những tuổi trên không hợp với tuổi bạn về đường tình duyên mà lại cũng không hạp về đường tài lộc, nên có khi bạn phải sống trong một cuộc sống nghèo khổ làm ăn khó khăn, ít khi nào được sống sung sướng.
Những năm ở vào tuổi này bạn không nên kết hôn, nếu kết hôn có thể bạn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 23, 27, 29, 35 và 39 tuổi.
Sanh vào những tháng nầy có số đa phu hay phải có nhiều chồng, đó là nếu bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 4 và 5 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Nếu kết duyên hay làm ăn với những tuổi này, cuộc đời bạn có thể sẽ bị gặp cảnh biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời, đó là nếu bạn kết hôn hay làm ăn với các tuổi Bính Thân, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Nhâm Thìn và Canh Dần.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Nếu kết duyên hay làm ăn với những tuổi này, cuộc đời bạn có thể sẽ bị gặp cảnh biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời, đó là nếu bạn kết hôn hay làm ăn với các tuổi Bính Thân, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Nhâm Thìn và Canh Dần.
Xin xem nơi tuổi Đinh Mùi về mục nầy.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Ất Mùi có những năm phải gặp nhiều sự khó khăn nhất là những năm bạn ở vào số tuổi: 23, 27 và 34 tuổi.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Ất Mùi xuất hành vào những ngày chẵn, và tháng chẵn thì đại lợi và sẽ luôn luôn gặp được nhiều sự măy mắn trên mọi phương diện.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 21 đến 25 tuổi: Thời gian nầy có nhiều đau khổ và vấn đề tình duyên, cũng như công danh sự nghiệp, nên cẩn thận về việc giao dịch về tiền bạc cũng như về cuộc đời.
Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian nầy, có nhiều tốt đẹp về vấn đề tiền bạc cũng như về cuộc sống, việc làm ăn được khá tốt đẹp, có phát triển về vấn đề sự nghiệp. Những năm nầy nên giao dịch làm ăn hay tiền bạc rất tốt và thâu nhiều lợi.
Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy có nhiều tốt đẹp về cuộc sống cũng như về cuộc đời, nên phát triển, giao thương, buôn bán thì gặp nhiều may mắn và thâu nhiều kết quả tốt đẹp về vấn đề tài lộc cũng như về công danh sự nghiệp, tình cảm trong thời gian nầy được vững chắc.
Từ 36 đến 40 tuổi: Thời gian nầy có nhiều hay đẹp vầ nghề nghiệp cũng như về công danh và sự nghiệp, nên cẩn thận cho việc làm ăn, đi xa trong thời gian nầy khá tốt.
T ừ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy có hao hụt về tiền bạc cũng như có đau bệnh hoặc hao tài trong những năm nầy, bổn mạng vững.
Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian này bình thường không có việc gì quan trọng xảy ra, việc làm ăn được bình thường. Tài lộc và gia đạo ở mức trung bình, sức khỏe hơi kém.
Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy bổn mạng được vững lắm, nhưng về tiền bạc và tình cảm có nhiều tốt đẹp.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Ất Mùi có những năm phải gặp nhiều sự khó khăn nhất là những năm bạn ở vào số tuổi: 23, 27 và 34 tuổi.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT
Tuổi Ất Mùi xuất hành vào những ngày chẵn, và tháng chẵn thì đại lợi và sẽ luôn luôn gặp được nhiều sự măy mắn trên mọi phương diện.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
Từ 21 đến 25 tuổi: Thời gian nầy có nhiều đau khổ và vấn đề tình duyên, cũng như công danh sự nghiệp, nên cẩn thận về việc giao dịch về tiền bạc cũng như về cuộc đời.
Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian nầy, có nhiều tốt đẹp về vấn đề tiền bạc cũng như về cuộc sống, việc làm ăn được khá tốt đẹp, có phát triển về vấn đề sự nghiệp. Những năm nầy nên giao dịch làm ăn hay tiền bạc rất tốt và thâu nhiều lợi.
Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy có nhiều tốt đẹp về cuộc sống cũng như về cuộc đời, nên phát triển, giao thương, buôn bán thì gặp nhiều may mắn và thâu nhiều kết quả tốt đẹp về vấn đề tài lộc cũng như về công danh sự nghiệp, tình cảm trong thời gian nầy được vững chắc.
Từ 36 đến 40 tuổi: Thời gian nầy có nhiều hay đẹp vầ nghề nghiệp cũng như về công danh và sự nghiệp, nên cẩn thận cho việc làm ăn, đi xa trong thời gian nầy khá tốt.
T ừ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy có hao hụt về tiền bạc cũng như có đau bệnh hoặc hao tài trong những năm nầy, bổn mạng vững.
Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian này bình thường không có việc gì quan trọng xảy ra, việc làm ăn được bình thường. Tài lộc và gia đạo ở mức trung bình, sức khỏe hơi kém.
Từ 51 đến 55 tuổi: Thời gian nầy bổn mạng được vững lắm, nhưng về tiền bạc và tình cảm có nhiều tốt đẹp.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét